Ống nội khí quản (ET) được sử dụng để giúp một người thở. Nó được đặt xuống cổ họng và vào khí quản qua miệng. Để định vị nó đủ sâu vào khí quản nhưng không quá sâu đến mức gây thương tích bên trong, cần phải xác định độ dài thích hợp trước khi đưa nó vào. Chiều dài thích hợp này được xác định bằng cách đo các đặc điểm nhất định trên cơ thể của một người và xem xét các khía cạnh cá nhân khác.
Các bước
Phần 1/3: Khớp kích thước ống ET với bệnh nhân
Bước 1. Tìm kích thước đánh dấu trên ống ET
Đường kính ngoài (OD) và đường kính trong (ID) của ống ET phải được đánh dấu trên mặt của ống. Kích thước ID điển hình nằm trong khoảng từ 3,5 mm đối với trẻ sơ sinh nhỏ đến 8,5 mm đối với nam giới trưởng thành.
Nói chung, khi đề cập đến kích thước của một ống ET, bạn đang nói đến đường kính bên trong. Điều này là do đường kính trong quyết định lượng không khí có thể cung cấp cho người được đặt nội khí quản
Bước 2. Kiểm tra đánh dấu chiều dài trên ống ET
Ống ID / OD ET nhỏ hơn có chiều dài ngắn hơn, vì chúng thường được sử dụng cho những người có khoảng cách giữa miệng và khí quản ngắn hơn. Nói chung, ống ET có kích thước 7,0-9,0 mm đủ dài để đưa ống 20–25 cm (7,9–9,8 in) xuống cổ họng, mặc dù chiều dài tổng thể có thể khác nhau.
- Có vạch chỉ độ dài cụ thể dọc theo ống để người đưa ống vào có thể biết độ dài của ống xuống họng là bao nhiêu.
- Một số bác sĩ chọn cắt các đầu của ống ET để chúng có chiều dài cụ thể cho từng bệnh nhân. Điều này đặc biệt phổ biến với bệnh nhân nhi, vì độ dài cần thiết có thể thay đổi đáng kể.
Bước 3. Căn cứ vào sự lựa chọn của bạn về kích thước ống ET dựa trên giới tính và chiều cao ở người lớn
Kích thước ống ET cho người trên 18 tuổi thường dựa trên giới tính của bệnh nhân và chiều cao của họ. Kích thước ống ET từ 7,0 đến 8,0 mm được sử dụng cho nữ và 8,0 đến 9,0 mm cho nam. Nếu một người có tầm vóc nhỏ, nghĩa là họ cao khoảng 1,5 m, thì kích thước nhỏ hơn được sử dụng. Nếu chúng có tầm vóc lớn hơn, cao gần 6 feet (1,8 m), thì kích thước lớn hơn được sử dụng.
Hãy nhớ rằng, kích thước của ống ET liên quan đến đường kính bên trong của ống
Bước 4. Sử dụng độ tuổi để chọn kích thước ống ET cho trẻ sơ sinh và trẻ em
Bạn cần phải cẩn thận khi định cỡ ống ET cho trẻ em. Vì cơ thể chúng rất nhỏ nên bạn cần đo chính xác số đo của mình hơn so với người lớn. Với ý nghĩ này, kích thước ống ET dựa trên độ tuổi cụ thể của trẻ:
- Sơ sinh: 2,5 - 4,0 mm
- Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng: 3,5 - 4,0 mm
- Trẻ sơ sinh từ 6 tháng đến 1 tuổi: 4,0 - 4,5 mm
- Trẻ 1 và 2 tuổi: 4,5 - 5,0 mm
- Trẻ em trên 2 tuổi: chia tuổi của trẻ cho 4 và cộng thêm 4 mm
Bước 5. Đo trẻ bằng băng Broselow
Để có được phép đo cá nhân hơn cho ống ET, cơ thể của trẻ có thể được đo bằng băng Broselow. Đây là thước dây chuyên dụng sử dụng chiều cao của trẻ để đánh giá loại thiết bị kích thước nào nên được sử dụng cho chúng, bao gồm cả ống ET cỡ nào để sử dụng cho chúng.
Để sử dụng băng Broselow, hãy bắt đầu bằng cách đặt nó dọc theo chiều dài của trẻ. Bản thân băng có các khối màu dọc theo chiều dài của nó. Xác định khối màu ở điểm mà băng đến chân của trẻ. Bên trong khối màu này sẽ là hướng dẫn điều trị cho đứa trẻ có kích thước đó
Bước 6. Hãy chuẩn bị để thay đổi kích thước của ống
Khi đặt nội khí quản cho ai đó, tốt nhất là bạn nên chuẩn bị sẵn một vài ống ET ngay lập tức. Điều này sẽ cho phép bạn sử dụng một kích thước khác nếu bạn không thể lấy kích thước bạn đã chọn vào khí quản của người đó.
Chuẩn bị sẵn 2 ống ET bổ sung, 1 ống cỡ lớn hơn và 1 ống cỡ nhỏ hơn
Phần 2/3: Chèn Ống ET đến Độ sâu thích hợp
Bước 1. Đưa ống ET vào khí quản
Đặt đầu của người đó ở vị trí trung tính và đưa ống soi thanh quản vào miệng để giữ lưỡi và yết hầu không bị cản trở. Sau đó, ống ET có thể được đưa xuống cổ họng của bệnh nhân, qua dây thanh quản và vào khí quản.
Nếu người đó chưa bất tỉnh, họ sẽ cần được gây mê trước khi đặt ống ET
Bước 2. Chèn ống cho đến khi điểm đánh dấu độ sâu thấp hơn ở dây thanh âm
Khi bạn đang đưa ống vào, bạn sẽ có thể nhìn thấy nó sẽ đi đến đâu cho đến khi nó vượt qua dây thanh quản. Tại thời điểm đó, bạn cần bắt đầu quan sát để đánh dấu gần cuối ống để thẳng hàng với dây thanh quản.
Dấu hiệu trên ống cho biết chiều dài trung bình mà một ống ET sẽ đi xuống khí quản
Bước 3. Kiểm tra xem vạch đánh dấu độ sâu có ở miệng lỗ không
Có các điểm đánh dấu chiều dài dọc theo chiều dài của ống. Khi ống được đặt đúng vị trí ở người lớn, nó phải chỉ ra độ sâu từ 20 đến 25 cm ở góc miệng.
- Nếu vạch trên ống được định vị chính xác ở dây thanh âm, thì vạch đánh dấu độ sâu ở miệng cũng phải ở đúng vị trí.
- Sau đó, dấu này sẽ là một cách dễ dàng để các bác sĩ và y tá đảm bảo rằng ống tiếp tục ở đúng vị trí.
Bước 4. Thổi phồng vòng bít để giữ cố định ống ET
Khi bạn đã lắp ống vào đúng độ sâu, hãy bơm căng vòng bít. Đây là một quả bóng ở đáy ống ET giữ ống vẫn nằm trong khí quản. Nó được bơm căng bằng cách gắn một ống tiêm vào cổng của nó và ép vào 10 cc không khí.
Ngoài việc giữ cố định ống, vòng bít còn giữ chất lỏng ra khỏi phổi. Điều này giúp giảm thiểu cơ hội chọc hút trong khi người bệnh được đặt nội khí quản
Phần 3/3: Giám sát áp suất và vị trí của ống
Bước 1. Xác minh sự chèn thích hợp
Khi bạn đã đưa oxy vào ống, hãy chắc chắn rằng lồng ngực đang lên xuống. Sau đó xác minh rằng ống đã ở đúng vị trí. Điều này có thể được thực hiện bằng chụp X-quang hoặc siêu âm.
- Đầu của ống ET phải cách đáy khí quản từ 3–7 cm (1,2–2,8 in).
- Carina là điểm ở dưới cùng của khí quản, nơi nó tách vào phế quản. Bạn không muốn ống ET đi xuống quá xa như vậy, vì nó có thể làm hỏng khu vực này.
Bước 2. Ghi lại vị trí của ống ET để có thể xác định được chuyển động
Ghi lại vị trí của một ống khi lắp vào sẽ cho phép bạn đảm bảo rằng nó không di chuyển theo thời gian. Ghi lại số đo được in trên ống tại một vị trí cụ thể trong miệng, chẳng hạn như ở răng cửa hoặc môi.
Khi kiểm tra bệnh nhân sau đó, bạn có thể đảm bảo rằng ống vẫn ở vị trí thích hợp bằng cách tham khảo tài liệu này
Bước 3. Đặt máy dò CO2 vào ống ET
Bạn cũng có thể đảm bảo rằng ống được lắp vào đúng cách bằng cách đặt một máy dò CO2 vào đó. Nếu máy dò cảm nhận được bất kỳ lượng CO2 nào được thở ra, nó sẽ chỉ đơn giản là đổi màu. Điều này cho thấy bệnh nhân đang nhận oxy đúng cách, vì CO2 là sản phẩm phụ chỉ được thải ra ngoài khi oxy được cung cấp.
Các màn hình này chỉ sử dụng một lần. Khi họ cảm nhận được CO2, mặt của màn hình sẽ thay đổi màu sắc không thể đảo ngược. Do đó, chúng thường được sử dụng một lần ngay sau khi đặt nội khí quản
Bước 4. Đo áp suất không khí trong ống ET
Khi ống ET đã vào, bạn nên đo lượng áp suất được tạo ra bởi quá trình hô hấp qua ống. Điều này có thể được thực hiện với một bộ điều chỉnh áp suất.
- Đo áp suất tạo ra trong đường thở sẽ giúp ngăn ngừa tổn thương khí quản và phổi.
- Áp suất an toàn tại vòng bít của ống ET là từ 20 cm đến 30 cmH2O.